info@luatminhanh.vn

Luật Minh Anh

Minh Anh Law Firm

Không biết địa chỉ của vợ hoặc chồng có ly hôn được không

” Không biết địa chỉ của vợ hoặc chồng có ly hôn được không” Hiện nay, trong thực tiễn công tác giải quyết các vụ án về hôn nhân và gia đình, có một trường hợp đặt ra là rất nhiều vụ án ly hôn mà nguyên đơn không xác định được nơi cư trú của bị đơn. Vậy, không biết địa chỉ của vợ hoặc chồng có ly hôn được không?

Không biết địa chỉ của vợ hoặc chồng có ly hôn được không

Theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 và một số văn bản pháp luật liên quan khác thì không biết địa chỉ của vợ hoặc chồng vẫn có thể tiến hành ly hôn được.

Đơn khởi kiện vụ án ly hôn cần có những nội dung chính gì?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì đơn khởi kiện ly hôn cần có những nội dung chính sau đây:

– Ngày, tháng, năm làm đơn ly hôn;

– Tên Tòa án nhận đơn ly hôn;

– Thông tin cơ bản của các bên: gồm tên, nơi cư trú, làm việc; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

– Nội dung yêu cầu giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó: Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, người yêu cầu; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

+ Về con chung

+ Về tài sản chung

+ Về công nợ (nợ chung)

– Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Như vậy, có thể thấy, địa chỉ của vợ hoặc chồng (bị đơn) là một thông tin cơ bản không thể thiếu trong đơn khởi kiện. Nếu đơn khởi kiện ly hôn không đáp ứng được thông tin này thì sẽ bị Tòa án trả lại đơn khởi kiện, từ chối thụ lý vụ án.

Tại sao nói không biết địa chỉ của vợ hoặc chồng vẫn có thể ly hôn được?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 thì:

–   Nếu không biết địa chỉ của người bị kiện (vợ hoặc chồng) hay người bị kiện cố tình giấu địa chỉ (Trường hợp vợ hoặc chồng thay đổi nơi cư trú, làm gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ hôn nhân mà không thông báo cho người khởi kiện biết về nơi cư trú, làm việc theo quy định tại khoản 3 Điều 40, điểm b khoản 2 Điều 277 Bộ luật dân sự năm 2015 thì được coi là cố tình giấu địa chỉ) thì trong đơn khởi kiện, người khởi kiện ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của người vợ/chồng bị kiện theo địa chỉ được ghi trong giấy tờ liên quan đến quan hệ hôn nhân thì được coi là “đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú”.

Lúc này, Tòa án tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung mà không đình chỉ việc giải quyết vụ án vì lý do không tổng đạt được cho bị đơn.

–   Nếu sau khi thụ lý, Tòa án yêu cầu cung cấp địa chỉ mới của người vợ/chồng bị kiện mà người khởi kiện không cung cấp được địa chỉ mới của người bị khởi kiện thì có quyền yêu cầu Tòa án thu thập, xác minh địa chỉ mới của bị đơn. Trường hợp Tòa án không xác định được địa chỉ mới của bị đơn thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

–   Trường hợp vụ án ly hôn bị đình chỉ giải quyết thì theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện có quyền khởi kiện lại vụ án ly hôn khi cung cấp được đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc của người bị kiện.

⇒ Chúng tôi, Luật sư Hôn Nhân & Gia Đình tại công ty Luật Minh Anh rất vinh dự được là đơn vị đại diện tư vấn và hỗ trợ, giải đáp ”  Không biết địa chỉ của vợ hoặc chồng có ly hôn được không” cho quý khách hàng. Chúng tôi cam kết sẽ mang lại dịch vụ tốt nhất với mức chi phí ưu đãi nhất