info@luatminhanh.vn

Luật Minh Anh

Minh Anh Law Firm

Quy định của pháp luật về bí mật kinh doanh

✅ Trên chiến trường kinh tế luôn tiềm tàng những nguy cơ xảy ra các cuộc chiến không gây đổ máu nhưng tổn thất về vật chất thì khó có thể tưởng tượng. Các doanh nghiệp muốn tồn tại trong thị trường phải luôn vận động, biến đổi để tạo cho mình một vị trí và chiếm lĩnh những thị trường nhất định. Ngày nay, bên cạnh các yếu tố cơ bản về vốn, nhân lực, môi trường đầu tư,… việc bảo vệ các thông tin bí mật là một trong yếu tố tạo năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần vào thành công của các doanh nhân. Việc bảo vệ các bí mật kinh doanh là một điều không hề dễ dàng, vì vậy, pháp luật đã quy định những quyền lợi, trách nhiệm bảo mật thông tin và các chế tài xử lý vi phạm trong bảo mật thông tin. Thông qua bài viết dưới đây, Luật Minh Anh sẽ giúp bạn nắm được cơ bản quy định của pháp luật về bí mật kinh doanh.

Quy định của pháp luật về bí mật kinh doanh

1. Bí mật kinh doanh bao gồm những gì?

✅ Trước hết để nắm được quy định của pháp luật về bí mật kinh doanh thì ta cần hiểu khái niệm bí mật kinh doanh là gì.

– Bí mật kinh doanh theo các hiểu thông thường là các tri thức liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, được giữ bí mật và các thông tin đó mang lại cho người nắm giữ những lợi ích kinh tế nhất định.

– Theo cách hiểu của pháp luật, cụ thể theo Khoản 23, điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã quy định rất rõ về bí mật kinh doanh. Theo đó, bí mật kinh doanh là “thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh”.

✅ Như vậy, bí mât kinh doanh bao gồm các dấu hiệu cơ bản sau:

– Bí mật kinh doanh là kết quả của quá trình đầu tư, nghiên cứu, sáng tạp thể hiện qua các tri thức, thông tin.

– Bí mật kinh doanh chưa được bộc lộ đến mức người khác có thể dễ dàng có được.

– Bí mật kinh doanh có khả năng tạo ra những giá trị kinh tế khi sử dụng trong kinh doanh.

2. Quy định của pháp luật về bí mật kinh doanh

* Quy định về đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa là bí mật kinh doanh:

Theo quy định của pháp luật về Sở hữu trí tuệ, những đối tượng sau đây không được coi là bí mật kinh doanh:

– Bí mật về nhân thân;

– Bí mật về quản lý nhà nước;

– Bí mật về an ninh, quốc phòng;

– Thông tin bí mật khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh,

* Quyền của chủ sở hữu bí mật kinh doanh:

Luật Sở hữu trí tuệ quy định người sở hữu bí mật kinh doanh có các quyền sau đây:

– Có quyền sử dụng bí mật kinh doanh, cụ thể trong việc:

+ Áp dụng bí mật kinh doanh để tiến hành sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hóa;

+ Mua bán, trao đổi, quảng cáo để bán, xuất khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng bí mật kinh doanh.

– Có quyền ngăn cấm người khác sử dụng bí mật kinh doanh của mình;

– Có quyền định đoạt đối với bí mật kinh doanh.

* Các hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh:

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, các hành vi sau đây được coi là xâm phạm bí mật kinh doanh:

– Tiếp cận, thu thập các thông tin về bí mật kinh doanh bằng các chống lại các biện pháp bảo mật thông tin của người sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó.

– Tiết lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật trong kinh doanh và đăng ký kinh doanh mà không được sự cho phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh.

– Vi phạm điều khoản bảo mật thông tin hoặc hợp đồng bảo mật; lừa gạt, xui khiến, mua chuộc; ép buộc hoặc lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật thông tin nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm tiết lộ bí mật kinh doanh của chủ sở hữu.

– Sử dụng, tiết lộ bí mật kinh doanh mặc dù biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó là do người khác thu được.

– Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật thông tin.

* Quy định chủ sở hữu không ddược cấm người khác thực hiện hành vi tiết lộ thông tin sau:

– Tiết lộ, sử dụng bí mật kinh doanh mà người khác thu được khi không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết bí mật thông tin đó là do người khác nhận được một cách hợp pháp;

– Tiết lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo vệ công chúng;

– Sử dụng thông tin bí mật kinh doanh không nhằm mục đích thương mại;

– Tiết lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập;

– Tiết lộ, sử dụng bí mật được tạo ra do phân tích, đánh giá với điều kiện người phân tích, đánh giá không có thỏa thuận khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh.

✅ Trên đây là lời giải đáp về Quy định của pháp luật về bí mật kinh doanh; nếu có thắc mắc hoặc hỗ trợ tư vấn,lập kế hoạch định hướng phát triển doanh nghiệp, vui lòng liên hệ trực tiếp để luật sư tìm hiểu, nghiên cứu chi tiết tình hình và có phương án giải quyết cụ thể hơn theo Hotline ☎️ 024 6328.3468