Các quy định về ngoại hối tại Việt Nam là gì?
✅ Ngoại hối đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Các quy định về ngoại hối không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch tiền tệ mà còn tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài và nền kinh tế nói chung. Chính phủ Việt Nam đã xây dựng một hệ thống quy định chặt chẽ về ngoại hối nhằm đảm bảo sự ổn định của thị trường tài chính, kiểm soát việc chuyển tiền ra nước ngoài và tạo thuận lợi cho các hoạt động đầu tư, thương mại quốc tế. Vậy các quy định về ngoại hối tại Việt Nam là gì? Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về các quy định pháp lý liên quan đến ngoại hối tại Việt Nam, những yêu cầu cụ thể đối với cá nhân và doanh nghiệp trong việc giao dịch ngoại hối, cũng như những trường hợp được sử dụng ngoại hồi trên lãnh thổ Việt Nam.

Khái niệm ngoại hối.
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa đưa ra khái niệm cụ thể về ngoại hối. Ngoại hồi là một thuật ngữ dùng để chỉ các phương tiện thanh toán sử dụng trong các giao dịch quốc tế. Trong nền kinh tế, ngoại hối thường được sử dụng để thanh toán cho các giao dịch quốc tế, đầu tư vào các thị trường tài chính nước ngoài hoặc để điều chỉnh tỷ giá giữa các đồng tiền của các quốc gia. Giao dịch ngoại hối diễn ra chủ yếu trên các thị trường tiền tệ quốc tế, và chịu sự quản lý của các ngân hàng trung ương, các tổ chức tài chính và các nhà đầu tư.
Ngoại hối bao gồm những gì?
Khoản 2 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 quy định về ngoại hối bao gồm:
– Ngoại tệ: là đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực.
– Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ: bao gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
– Giấy tờ có giá: các loại giấy tờ có giá như trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỷ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
– Vàng: vàng thuộc Dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
– Tiền Việt Nam: trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.
Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
✅ Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam được quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN, khoản 1 Điều 1 Thông tư 16/2015/TT-NHHH và Điều 1 Thông tư 03/2019/TT-NHNN. Theo đó, ngoại hối được ử dụng tại Việt Nam trong các trường hợp sau:
- Cơ quan hải quan, công an, bộ đội biên phòng được phép niêm yết và thu các loại thuế, phí từ người không cư trú bằng ngoại tệ.
- Ngân hàng và tổ chức tín dụng được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối được giao dịch, niêm yết và thanh toán bằng ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Các tổ chức khác được phép cung cấp dịch vụ ngoại hối cũng có thể giao dịch và niêm yết bằng ngoại tệ trong phạm vi cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Người cư trú là tổ chức có tư cách pháp nhân được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản giữa tài khoản của tổ chức đó với tài khoản của đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân và ngược lại.
- Người cư trú có thể chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ, góp vốn bằng ngoại tệ để thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài.
- Người cư trú và tổ chức có thể nhận thanh toán và ghi giá hợp đồng bằng ngoại tệ trong trường hợp như ủy thác xuất nhập khẩu
- Người cư trú là nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài thực hiện gói thấu thông qua đấu thầu quốc tế, thực hiện gói thầu theo quy định của pháp luật về dầu khí.
- Người cư trú là doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện nhận thanh toán bằng ngoại tệ trong trường hợp bên mua bảo hiểm, dịch vụ phải mua tái bảo hiểm ở nước ngoài hay phát sinh tổn thất đối với phần tái bảo hiểm ra nước ngoài.
- Người cư trú là tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế được niêm yết giá hàng hoá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tên chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hoá.
- Người cư trú là tổ chức cung ứng dịch vụ cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, tổ chức kinh doanh, kho ngoại quan được niêm yết, báo giá, đọinh giá ghi trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
- Người cư trú là tổ chức làm đại lý cho hàng vận tải nước ngoài được giao dịch ngoại tệ để báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng đối với cước phí vận tải hàng hoá quốc tế; thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại cảng biển quốc tế, khi cách ly tại sân bay quốc tế; hoặc để trả lương, thưởng, phụ cấp cho người không cư trú do hãng tàu biển nước ngoài uỷ quyền.
- Các doanh nghiệp chế xuất có thể giao dịch với ngoại tệ trong việc mua bán hàng hóa, gia công, sản xuất và xuất khẩu.
- Các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch có thể niêm yết giá dịch vụ bằng ngoại tệ.
- Người cư trú và người không cư trú có thể thỏa thuận trả lương bằng ngoại tệ cho người lao động.
- Các cơ quan ngoại giao và lãnh sự có thể thu phí bằng ngoại tệ.
- Các trường hợp liên quan đến an ninh, quốc phòng, dầu khí, và các trường hợp khác có thể sử dụng ngoại hối sau khi được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
Nguyên tắc hạn chế sử dụng ngoại hối tại Việt Nam
✅ Nguyên tắc hạn chế sử dụng ngoại hối tại Việt Nam nhằm bảo vệ ổn định kinh tế vĩ mô và quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên ngoại tệ của đất nước. Theo quy định của pháp luật, việc sử dụng ngoại hối chủ yếu chỉ được phép trong những giao dịch liên quan đến xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài và các giao dịch hợp pháp khác được nêu ở mục (3). Các tổ chức, cá nhân trong nước không được phép thực hiện các giao dịch, thanh toán hay đầu tư bằng ngoại tệ trong lãnh thổ Việt Nam trừ khi có sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước. Điều này giúp hạn chế tình trạng mất cân đối cung cầu ngoại tệ, đồng thời bảo vệ giá trị của đồng Việt Nam, đảm bảo nền kinh tế hoạt động ổn định và bền vững.
Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ gì trong việc quản lý và hoạt động ngoại hối?
✅ Điều 31 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước trong việc quản lý và hoạt động ngoại hối. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước có những nhiệm vụ, quyền, hạn sau:
- Quản lý và sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định pháp luật.
- Tổ chức và phát triển thị trường ngoại tệ.
- Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối cho tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngoại hối.
- Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định biệnn pháp hạn chế giao dịch ngoại hối nhằm đảm bảo an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia.
- Tổ chức, quản lý, tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
- Những nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý và hoạt động ngoại hối theo quy định của pháp luật.
✅ Những phân tích trên đây chính là câu trả lời cho câu hỏi “Các quy định về ngoại hối tại Việt Nam là gì?”. Tóm lại, các quy định về ngoại hối tại Việt Nam được thiết lập nhằm đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế quốc gia, kiểm soát dòng chảy ngoại tệ và bảo vệ giá trị đồng Việt Nam. Những quy định này bao gồm nguyên tắc hạn chế sử dụng ngoại hối tại Việt Nam, và các trường hợp được sử dung ngoại hối tại Việt Nam. Việc thực hiện đúng các quy định này không chỉ giúp duy trì ổn định vĩ mô mà còn tạo ra một môi trường pháp lý minh bạch và công bằng cho các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước khi tham gia vào các hoạt động liên quan đến ngoại hối tại Việt Nam.
✅ Quý khách và bạn đọc vừa tham khảo Các quy định về ngoại hối tại Việt Nam là gì? Theo Pháp lệnh Ngoại hối 2005, sửa đổi năm 2013 thì tại Việt Nam, hoạt động ngoại hối được điều chỉnh bởi Pháp lệnh Ngoại hối và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước, quy định rõ về mua bán ngoại tệ, chuyển tiền ra nước ngoài, sử dụng ngoại tệ trong và ngoài nước. Mọi cá nhân, tổ chức đều phải tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối để tránh vi phạm pháp luật. Quý khách cần tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ Luật sư theo Hotline 024 6328.3468 để được hỗ trợ nhanh chóng và chính xác.
















