info@luatminhanh.vn

Luật Minh Anh

Minh Anh Law Firm

Có quy định gì về thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài không?

✅ Có quy định gì về thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài không? Đây là một câu hỏi thường được các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tại Việt Nam quan tâm. Mặc dù Việt Nam không áp dụng một loại thuế riêng biệt dành cho việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, nhưng hoạt động này vẫn chịu sự điều chỉnh bởi các quy định pháp luật về thuế và quản lý ngoại hối. Để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này, mời quý độc giả tham khảo bài viết sau:

Có quy định gì về thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài không?

Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là gì?

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 186/2010/TT-BTC, lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư 186/2010/TT-BTC là lợi nhuận hợp pháp được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo Luật Đầu tư, sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định.

Các hình thức chuyển lợi nhuận từ Việt Nam ra nước ngoài

Có hai hình thức chuyển lợi nhuận từ Việt Nam ra nước ngoài là bằng tiền và bằng hiện vật.

  • Bằng tiền: Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng tiền theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
  • Bằng hiện vật: Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng hiện vật và thực hiện quy đổi giá trị hiện vật theo quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu hàng hoá và quy định của pháp luật liên quan.

Có quy định gì về thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài không?

+ Hiện nay, pháp luật Việt Nam không có quy định về thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. Tuy nhiên, các quy định về thuế liên quan đến lợi nhuận của doanh nghiệp FDI được xác định qua các yếu tố như thuế thu nhập doanh nghiệp thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức hoặc lợi nhuận chuyển ra nước ngoài và các thủ tục kiểm soát ngoại hối.

+ Cụ thể, Điều 12 Luật Đầu tư 2020 quy định rằng, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật.

+ Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 186/2010/TT-BTC quy định về thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. Theo đó, sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp, thì nhà đầu tư nước ngoài được chuyển hàng năm số lợi nhuận ra nước ngoài.

Đồng thời, tại điểm g khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 6 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế bao gồm:

“Điều 3. Các khoản thu nhập chịu thuế

[…]

3. Thu nhập từ đầu tư vốn

[…]

c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.”

+ Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng, khi doanh nghiệp FDI chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, họ phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với lợi nhuận đó trước. Điều này bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân, trong đó doanh nghiệp phải trả thuế trên lợi nhuận thu được tại Việt Nam. Sau khi đã hoàn tất nghĩa vụ thuế, doanh nghiệp có thể chuyển lợi nhuận ra nước ngoài mà không phải chịu thêm thuế trực tiếp đối với việc chuyển tiền ra ngoài.

+ Tóm lại, không có quy định riêng về thuế “chuyển lợi nhuận ra nước ngoài”, mà thuế được áp dụng trên lợi nhuận của doanh nghiệp khi phát sinh, và việc chuyển tiền ra ngoài phải tuân thủ các quy định về kiểm soát ngoại hối và nghĩa vụ thuế đã được thực hiện đầy đủ.

Thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

✅ Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 186/2010/TT-BTC, nhà đầu tư nước ngoài có quyền chuyển lợi nhuận ra nước ngoài trong hai trường hợp sau đây, với các điều kiện cụ thể:

Trường hợp 1: Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm

+ Nhà đầu tư nước ngoài được phép chuyển lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài mỗi năm sau khi:

– Doanh nghiệp mà họ tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam.

– Báo cáo tài chính của năm tài chính đã được kiểm toán.

– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đã được nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

+ Việc chuyển lợi nhuận hàng năm được thực hiện khi kết thúc năm tài chính, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật.

Trường hợp 2: Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư

+ Khi chấm dứt hoạt động đầu tư tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài có quyền chuyển toàn bộ lợi nhuận còn lại ra nước ngoài sau khi:

– Doanh nghiệp đã hoàn tất nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

– Báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp cho cơ quan thuế.

– Nhà đầu tư thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế.

+ Trong cả hai trường hợp, nhà đầu tư cần tuân thủ các thủ tục kiểm soát ngoại hối và thực hiện giao dịch qua các tổ chức tín dụng được cấp phép tại Việt Nam. Việc đảm bảo minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật là điều kiện tiên quyết để chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.

✅ Doanh nghiệp có vốn nước ngoài cần nắm rõ quy định về thuế khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, bao gồm điều kiện, thời điểm và nghĩa vụ kê khai. Việc tuân thủ đúng quy định giúp quá trình thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam và hoạt động sau đầu tư diễn ra an toàn, minh bạch. Nếu cần tư vấn chi tiết, hãy liên hệ chuyên gia qua 024 6328 3468 để được hỗ trợ ngay.