info@luatminhanh.vn

Luật Minh Anh

Minh Anh Law Firm

NLĐ cần làm gì để không bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, vấn đề đảm bảo quyền lợi của người lao động (NLĐ) ngày càng được coi trọng. Pháp luật cho phép người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Điều này có thể ảnh hưởng, gây thiệt hại đến người lao động, nhất là đối với những trường hợp chấm dứt Hợp đồng lao động trái pháp luật. Vậy, vấn đề đặt ra là: “NLĐ cần làm gì để không bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?”. Để trả lời cho câu hỏi này, người lao động cần được trang bị những kiến thức cơ bản trong bài viết dưới đây.

NLĐ cần làm gì để không bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được hiểu như thế nào?

Xét về góc độ pháp lý, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được hiểu là hành vi thể hiện ý chí muốn chấm dứt Hợp đồng lao động trước thời hạn được quy định trong hợp đồng mà không phụ thuộc vào ý chí của người bên kia. Hành vi này làm chấm dứt hiệu lực của Hợp đồng lao động được xác lập trước đó và làm chấm dứt quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động.

2. Người lao động cần làm gì không bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Trước hết, người lao động cần phải tìm hiểu về người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào. Điều này giúp người lao động có thể trường hợp đơn phương chấm dứt nào là đúng quy định của pháp luật.

Theo Điều 38 của Bộ luật lao động năm 2012 đã quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

  • Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  • Người lao động bị ốm đau hoặc tai nạn (đã điều trị 12 tháng liên tục) đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đối với người lao động làm theo hợp đồng xác định thời hạn (đã điều trị 06 tháng liên tục),  và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, NLĐ được xem xét để tiếp tục giao kết và thực hiện hợp đồng lao động;

c) Do hỏa hoạn, thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn được quy định.

Sau khi nắm được quy định về các trường hợp người lao động có thể nắm rõ các trường hợp mà người sử dụng lao động có quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng. Từ đó, người lao động sẽ phải phòng tránh những trường hợp này để không bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Thứ hai, người lao động cần chú ý đến các trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Điều này giúp người lao động bảo vệ quyền lợi của mình một cách chính đáng trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng với pháp luật.

Cụ thể tại Điều 39 quy định:

  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
  • Người lao động đang nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
  • Lao động nữ vì kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con ≤ 12 tháng tuổi.

Đây là những trường hợp mà khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động có quyền được hưởng một số quyền lợi nhất định. Điều này quy định tại Điều 42 về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Cụ thể, người sử dụng lao động có trách nhiệm như sau:

– Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

– Nếu người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường còn phải trả trợ cấp thôi việc.

– Nếu NSDLĐ không muốn nhận lại NLĐ và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ≥ 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Nếu không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

4. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

⇒ Văn phòng công ty Luật Minh Anh rất vinh dự được là đơn vị đại diện tư vấn và hỗ trợ ”  NLĐ cần làm gì để không bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động” cho quý khách hàng. Chúng tôi cam kết sẽ mang lại dịch vụ tốt nhất với mức chi phí ưu đãi nhất