Các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Dưới đây Luật Minh Anh xin gửi tới quý khách nội dung Các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Xem thêm về >> Điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là gì ?
Giấy chứng nhận doanh nghiệp là giấy được cấp cho các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp năm 2014 . Tại khoản 12 điều 4 luật doanh nghiệp năm 2014 có quy định: “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp.”.
Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại luật doanh nghiệp năm 2014 cho Cơ quan đăng ký kinh doanh. Để được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp
Thông qua đó, Nhà nước công nhận sự tồn tại của doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh. Do đó, khi thu hôi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không phải là thu hồi tờ giấy cụ thể đó mà là thu hồi việc đăng ký doanh nghiệp, nhà nước không công nhận sự tồn tại tư cách pháp nhân hoặc không công nhận tư cách pháp nhân của doanh nghiệp đó nữa.
Các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp :
Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2014 và Khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi , bổ sung một số điều của luật quản lý thuế quy định cụ thể các trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
+ Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
+ Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 18 của Luật Doanh nghiệp 2014;
+ Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
+ Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật Doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
+ Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án.;
Trình tự và thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp :
Dựa theo căn cứ tại khoản 7 Điều 14 và Khoản 6 Điều 15 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là Phòng Đăng ký kinh doanh;
Trình tự thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
a ). Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo :
Trường hợp cần xác minh hành vi giả mạo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp để làm cơ sở thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trương hợp nội dung kê khai trong hò sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo, Phòng đăng ký kinh doanh gửi văn bản đề nghị cơ quan công an xác định hành vi giả mạo. Cơ quan công an có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xác minh theo đề nghị của Phòng đăng ký kinh doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Căn cứ theo kết luận của cơ quan công an, Phòng đăng ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo thủ tục sau:
+Trường hợp hồ sơ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp là giả mạo, Phòng đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
+Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là giả mạo thì Phòng đăng ký kinh doanhra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp trê cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất, đồng thừi thông báo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
b ). Trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký có cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu:
Phòng đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
+ Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần và công ty hợp danh:
Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên, doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành viên hoặc cổ đông thì phòng đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c ). Trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế :
+ Phòng đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình;
+ Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến Phòng đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d ). Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật Doanh nghiệp :
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại điểm d khoản 1 Điều 211 Luật doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình;
+ Sau thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến thì Phòng đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.;
e ). Trường hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quyết định tại Khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế :
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế theo quy định tại khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, Phòng đăng ký kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình;
+ Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến Phòng đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.;
Xin lưu ý: Sau khi nhận được Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể theo quy định tại Điều 203 Luật Doanh nghiệp 2014.
Thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được nhập và hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi sang cơ quan thuế.
Chuyên mục có thể bạn quan tâm >> Tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh