info@luatminhanh.vn

Luật Minh Anh

Minh Anh Law Firm

Nhãn hiệu nào không được đăng ký?

Đăng ký nhãn hiệu là một biện pháp giúp doanh nghiệp bảo vệ tài sản trí tuệ của mình. Tuy nhiên hông phải tất cả các nhãn hiệu đều có thể được đăng ký bảo hộ. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, có những nhãn hiệu nào không được đăng ký? Để làm rõ vấn đề này, mời quý độc giả tham khảo bài viết dưới đây.

Nhãn hiệu nào không được đăng ký?

Nhãn hiệu là gì?

Khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi đưa ra định nghĩa về nhãn hiệu. Theo đó, nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu

✅ Để được bảo hộ, nhãn hiệu cần đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và khoản 20 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022. Cụ thể gồm các điều kiện sau:

  • Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ hoạ;
  • Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

Nhãn hiệu nào không được đăng ký?

✅ Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, b khoản Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định về các dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu. Theo đó, nhãn hiệu không được đăng ký trong các trường hợp sau:

+ Nhãn hiệu đó có dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cũng như của các quốc gia khác và của các tổ chức quốc tế;

+ Nhãn hiệu chứa dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam, tổ chức quốc tế trong trường hợp không được sự cho phép của các cơ quan, tổ chức đó;

+ Nhãn hiệu có chứa dấu hiệu trùng, tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của các lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam hoặc nước ngoài.

+ Nhãn hiệu có chứa dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với các dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó yêu cầu không được sử dụng, trừ khi chính tổ chức đó đăng ký các dấu này làm nhãn hiệu chứng nhận;

+ Nhãn hiệu có chứa dấu hiệu gây hiểu nhầm, làm sai lệch hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.

+ – Nhãn hiệu chứa dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có;

+ Nhãn hiệu có dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm khi chưa được sự cho phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.

Quy định của pháp luật về khả năng phân biệt của nhãn hiệu

✅ Khoản 1 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về khả năng phân biệt của nhãn hiệu. Theo đó, nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp được quy định là không có khả năng phân biệt.

Khi nhãn hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì được coi là không có khả năng phân biệt:

+ Nhãn hiệu có chứa các dấu hiệu trùng hoặc tương tự với hình học đơn giản, chữ số, chữ cái hoặc ngôn ngữ không phổ biến, trừ trường hợp đã được sử dụng rộng rãi và đã được công nhận là nhãn hiệu trước ngày nộp đơn.

+ Nhãn hiệu có chứa dấu hiệu mô tả thông thường về hàng hóa, dịch vụ hoặc bao bì nếu đã được sử dụng thường xuyên và rộng rãi trước ngày nộp đơn.

+ Nhãn hiệu có chứa dấu hiệu mô tả các đặc tính hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp nhãn hiệu đã đạt được khả năng phân biệt trước ngày nộp đơn.

+ Nhãn hiệu có chứa dấu hiệu chỉ hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể.

+ Nhãn hiệu có chứa dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp đã được công nhận là nhãn hiệu trước ngày nộp đơn hoặc đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận.

+ Nhãn hiệu có chứa dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được bảo hộ, kể cả trong trường hợp đơn đăng ký có quyền ưu tiên sớm hơn.

+ Nhãn hiệu có chứa dấu hiệu trùng với nhãn hiệu nổi tiếng, có thể gây ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu đó;

+ Nhãn hiệu có chứa dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại hoặc chỉ dẫn địa lý của người khác, gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa.

+ Nhãn hiệu có chứa dấu hiệu trùng hoặc tương tự với kiểu dáng công nghiệp, tên giống cây trồng hoặc hình ảnh trong tác phẩm có quyền tác giả đã được bảo hộ.

✅ Luật Minh Anh vừa giải đáp câu hỏi ” Nhãn hiệu nào không được đăng ký? và chia sẻ một số kiến thức liến quan đến Nhãn hiệu. Nếu Quý khách đang tìm hiểu, cần tư vấn hay có nhu cầu đăng ký nhãn hiệu độc quyền cho sản phẩm, hàng hoá. Hãy liên hệ trực tiếp với Luật sư công ty Luật Minh Anh theo Hotline: 024 6328.3468 hoặc địa chỉ Email: info@luatminhanh.vn