Dấu hiệu pháp lý của tội đe dọa giết người
Tội đe dọa giết người là hành vi đe doạ giết người làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện
Dấu hiệu pháp lý
* Khách thể của tội phạm
Tội phạm xâm phạm quyền sống của con người.
* Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm thể hiện ở hành vi đe dọa giết người, nghĩa là hành vi đe dọa tước đoạt tính mạng sống của người khác một cách trái pháp luật. Ví dụ: nói trực tiếp công khai là sẽ giết, giơ phương tiện như súng, dao đe dọa sẽ giết…
Hành vi đe dọa phải làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa sẽ được thực hiện. Để đánh giá người bị đe dọa có phải ở trong tình trạng tâm lý như vậy hay không thì phải xem xét một cách khách quan, toàn diện các tình tiết như: thời gian, hoàn cảnh, địa điểm diễn biến, nguyên nhân của sự việc, các yếu tố có liên quan thuộc về bên đe dọa và bên bị đe dọa (sự phát triển về thể chất, tâm, sinh lý, tuổi đời, trình độ v.v…). Nếu thông thường trong hoàn cảnh cụ thể, ai cũng phải lo lắng là sự đe dọa giết người sẽ được thực hiện, thì đó là trường hợp lo lắng có căn cứ. Nếu cùng với hành vi đe dọa, còn có hành vi chuẩn bị giết người bị đe dọa (như mài dao, lau súng đạn…) thì truy cứu TNHS người thực hiện hành vi đó về tội giết người (ở giai đoạn chuẩn bị) theo Điều 14 và Điều 123 BLHS. Nếu đe dọa giết người để chống người thi hành công vụ, thì truy cứu TNHS người thực hiện hành vi về tội chống người thi hành công vụ (Điều 330 BLHS) mà không truy cứu TNHS về tội đe dọa giết người theo Điều 133 BLHS.
Nếu hành vi đe dọa giết người nhằm chiếm đoạt tài sản thì tùy từng trường hợp, người đe dọa có thể phải chịu TNHS về tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) hoặc tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS).
Nếu việc đe dọa giết người chỉ là lời đe dọa vu vơ, bất kỳ người nào cũng biết người đe dọa sẽ không thực hiện lời đe dọa ấy thì hành vi đe dọa đó không cấu thành tội phạm.
* Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý.
* Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm là người đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực TNHS.
Hình phạt
* Khung hình phạt cơ bản tại khoản 1:
Người phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
* Khung hình phạt tăng nặng tại khoản 2:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm