Hồ sơ cấp lại giấy phép lao động
Người lao động đã được cấp giấy phép lao động khi bị mất, muốn thay đổi nội dung ghi trong giấy phép lao động hoặc giấy phép lao động sắp hết thời hạn thì có thể làm thủ tục cấp lại giấy phép lao động. Hồ sơ cấp lại giấy phép lao động cần những giấy tờ, tài liệu gì? Công ty Luật Minh Anh xin hướng dẫn quý khách hàng cụ thể như sau:
(Hồ sơ cấp lại giấy phép lao động)
1: Các trường hợp cấp lại giấy phép lao động
Giấy phép lao động còn thời hạn nhưng bị mất, bị hỏng hoặc muốn thay đổi các nội dung ghi trong giấy phép lao động.
Giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày.
2: Hồ sơ cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài
Người sử dụng lao động phải chuẩn bị thành phần hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài gồm:
Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
02 ảnh mầu 4×6 phông nền trắng, không đeo kính, mặt nhìn thẳng, đầu để trần và ảnh chụp đó phải không quá 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
Giấy phép lao động đã được cấp:
+ Trường hợp giấy phép lao động bị mất: phải có xác nhận của cơ quan Công an cấp xã của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật;
+ Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh là giấy phép lao động có thay đổi nội dung;
+ Trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày: phải có giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định và một trong các giấy tờ chứng minh người nước ngoài tiếp tục làm việc tại Việt Nam;
+ Trường hợp người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định số 102/2013/NĐ-CP mà đề nghị cấp lại: Thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên phải kèm theo văn bản chứng minh đáp ứng theo yêu cầ quy định là chuyên gia hoặc giám đốc điều hành hoặc nhà quản lý hoặc lao động kỹ thuật theo quy định tại Nghị định 11/2016/NĐ-CP.
Lưu ý: Đối với các Giấy tờ quy định trên là 01 bản chính hoặc 01 bản sao, nếu bằng tiếng nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.